So sánh hai công nghệ xử lý nước thải MBBR và MBR
Công nghệ sinh học ứng dụng vào xử lý nước thải là một bước tiến trong lĩnh vực môi trường. Trong đó MBR/MBBR đều được quan tâm và sử dụng rộng rãi. Cả hai đều mang lại hiệu quả cao, hỗ trợ tốt cho quá trình xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Khái niệm chung
MBR/MBBR là 2 công nghệ sinh học hiện đại được ứng dụng trong xử lý nước thải. Cụ thể:
- MBR (Membrane Bio-Reactor)
Là công nghệ kết hợp 2 quá trình: phương pháp bùn hoạt tính và tách sinh khối vi sinh bằng màng trong cùng 1 bể. Công nghệ này dùng màng lọc để xử lý bùn hoạt tính, tách chất rắn lơ lửng, loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh.
Bề sinh học MBR
- MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor)
Là quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, cải tiến từ quá trình MBR (ngăn hiếu khí) trong đó sử dụng các vật liệu làm giá thể cho vi sinh chuyển động trong nước. MBBR được ứng dụng rộng rãi để xử lý nước thải y tế, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp.
So sánh những điểm khác biệt của 2 công nghệ MBR/MBBR
MBR/MBBR vừa có những đặc trưng riêng, vừa có những điểm giống nhau. Trước tiên sự khác biệt của 2 công nghệ MBR/MBBR đó là:
|
MBR | MBBR |
Ưu điểm | Tiết kiệm diện tích, mặt bằng, chi phí xây dựng | Tiết kiệm diện tích hơn so với bể Aerotank. |
Chỉ cần tăng nồng độ bùn, diện tích màng lọc để tăng công suất xử lý. | Phân bổ vi sinh đồng đều với mật độ cao hơn so với phương pháp bùn hoạt tính truyền thống. | |
Không cần bể lắng lọc, khử trùng. | Thông số BOD, COD trong nước sau xử lý thấp. | |
Thông số BOD, COD trong nước sau khi xử lý thấp. | Dễ dàng áp dụng cho các bể đang xử lý. | |
Vận hành đơn giản, ít gặp sự cố. | Khắc phục được nhược điểm: “Không có tính đồng nhất giữa các vùng xử lý trong một khâu dây chuyền xử lý” trong công nghệ MBR. | |
Nhược điểm | Chi phí đầu tư rất cao. | Cần có hệ thống lắng, lọc sau khi xử lý bằng MBBR. |
Màng lọc có thể bị nghẽn sau một thời gian sử dụng. | Khả năng bám dính của vi sinh vật còn phụ thuộc vào chất lượng giá thể. | |
Cần vệ sinh màng lọc định kỳ (6-12 tháng) bằng hoá chất. | Sau một thời gian sử dụng, giá thể dễ bị vỡ, làm giảm hiệu quả xử lý. | |
Kỹ thuật vận hành phức tạp. | Chưa khắc phục được các nhược điểm của MBR. | |
Không có tính đồng nhất giữa các vùng xử lý trong một khâu dây chuyền xử lý | ||
Thải bùn WAS | Lượng bùn WAS ít hơn MBBR | Lượng bùn WAS ít hơn Aerotank truyền thống. |
Bể MBBR xử lý nước thải
Ngoài những điểm khác biệt, 2 công nghệ MBR/MBBR giống nhau về:
Nguyên lý xử lý: Cả 2 đều thực hiện khử photpho bằng phương pháp sinh học, với cơ chế như sau:
- Nhiều loại vi khuẩn có khả năng dự trữ một lượng photpho như polyphospho trong tế bào (gọi là PAOs)
- Trong điều kiện kỵ khí, PAOs này đã chuyển hóa từ sản phẩm lên men thành các sản phẩm dự trữ trong tế bào.
- Trong điều kiện hiếu khí, năng lượng được sinh ra từ phản ứng oxi hóa những sản phẩm dự trữ và khi đó lượng photpho tích lũy trong tế bào tăng lên.
- Việc thải bùn dư loại bỏ được lượng photpho hiện có trong nước.
- Chất lượng nước sau khi xử lý sẽ phụ thuộc vào nồng độ photpho ban đầu có trong nước. Hiệu quả của cơ chế này sẽ giảm dần sau 2 năm đầu. Vậy nên cần vệ sinh, thay mới màng lọc/giá thể và thường xuyên rút bùn.
Tuổi thọ: MBR/MBBR có tuổi thọ tuỳ và chất lượng tuỳ vào công nghệ của nhà sản xuất, thông thường là 2 năm.
Bổ sung vi sinh: Luôn cần bổ sung và duy trì một lượng vi sinh nhất định cho MBR/MBBR.
Trên đây là những thông tin cơ bản về 2 công nghệ MBR/MBBR. Dù còn nhiều điểm hạn chế, song việc ứng dụng MBR/MBBR vào xử lý nước thải cũng đã mang về kết quả tích cực hơn so với công nghệ bùn hoạt tính, công nghệ AAO trước đây.
Xem thêm